Năng lượng được hấp thụ ở bước sóng này sẽ tăng lên khi số lượng nguyên tử ở đường đi của tia sáng tăng lên . Mối quan hệ giữa lượng ánh sáng bị hấp thụ và nồng độ chât phân tích ở trong mẫu chuẩn có thể sử dung để xác định nồng độ của mẫu bằng cách đo lượng ánh sáng mà mẫu này hấp thụ.
Một số máy đo phỏ hấp thụ nguyên tử.
AAnalyst 200/400
Máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
Lựa chon cho phổ hấp thụ nguyên tử
The easy choice in atomic absorption.
AAnalyst™ 200 hoặc AAnalyst 400:
Graphic Furnace: mẫu được đưa tới ống than chì (graphite tube) đã được nung ở nhiệt độ cao dung môi và chât trung gian sẽ bị loại bỏ (bị bay hơi và phân hủy ở nhiệt độ cao), chất phân tích sẽ bị nguyên tử hóa tại đây.
Sau khi chùm sáng từ HCL hoặc EDL chiếu qua ống than chì (qua mẫu đã nguyên tử hóa) chiếu tới Monochromator, bộ phân này tách riêng một tia sáng có bước sóng xác định để chiếu tới Detector, nơi sẽ đo cường độ sáng.
- Độ nhạy và giới hạn nhận biết chất ((thấp hơn 100-1000 lần)) cải thiện đáng kể so với phổ hấp thụ ngọn lửa ( Flame AA)
Thời gian phân tích dài hơn, số nguyên tố có thể phân tích băng G AAS ít hơn so với F AAS
Flame AA: mẫu sẽ bị nguyên tử hóa ở nhiệt độ cao có thể lên tới 2800 độ C (bởi ngọn lửa, flame), nguyên tử sẽ hấp thụ năng lượng từ tia sáng đơn sắc (mono-chromator), Detector đo cường độ của ánh sáng.
Chỉ một phần của mẫu được nguyên tử hóa
Flame Atomic Absorption Spectroscopy (phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa) AAS
Nguồn phát sáng: HCL Hollow cathode lamp hoặc EDL electrodeless discharge lamp
Detector: Sử dụng các loại Detector khác nhau, tùy thuộc vào elements được phân tích, các Hollow cathode lamp bao gồm:
Thường sẽ có đèn, mỗi đèn Ag, As, Au, Al, B, Ba, Be, Ca, Co, ...sẽ có các loại nguyên tố khác nhau làm cathode, chất lượng của đèn: độ nhạy, chính xác, tuyến tính của đường chuẩn tốt.
Hình 1,hình 2 trích từ Atomic spectroscopy A guide to select the appropriate technique and system
Một số hệ thống AAS
AAnalyst 800
The easy choice in atomic absorption.
AAnalyst™ 200 hoặc AAnalyst 400:
Graphic Furnace: mẫu được đưa tới ống than chì (graphite tube) đã được nung ở nhiệt độ cao dung môi và chât trung gian sẽ bị loại bỏ (bị bay hơi và phân hủy ở nhiệt độ cao), chất phân tích sẽ bị nguyên tử hóa tại đây.
Sau khi chùm sáng từ HCL hoặc EDL chiếu qua ống than chì (qua mẫu đã nguyên tử hóa) chiếu tới Monochromator, bộ phân này tách riêng một tia sáng có bước sóng xác định để chiếu tới Detector, nơi sẽ đo cường độ sáng.
Hình 1: Mô tả sử dụng Graphite tube trong AAS |
- Độ nhạy và giới hạn nhận biết chất ((thấp hơn 100-1000 lần)) cải thiện đáng kể so với phổ hấp thụ ngọn lửa ( Flame AA)
Thời gian phân tích dài hơn, số nguyên tố có thể phân tích băng G AAS ít hơn so với F AAS
Flame AA: mẫu sẽ bị nguyên tử hóa ở nhiệt độ cao có thể lên tới 2800 độ C (bởi ngọn lửa, flame), nguyên tử sẽ hấp thụ năng lượng từ tia sáng đơn sắc (mono-chromator), Detector đo cường độ của ánh sáng.
Hình 2: Mô tả sử dụng Flame trong AAS |
Chỉ một phần của mẫu được nguyên tử hóa
Flame Atomic Absorption Spectroscopy (phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa) AAS
Nguồn phát sáng: HCL Hollow cathode lamp hoặc EDL electrodeless discharge lamp
Detector: Sử dụng các loại Detector khác nhau, tùy thuộc vào elements được phân tích, các Hollow cathode lamp bao gồm:
Thường sẽ có đèn, mỗi đèn Ag, As, Au, Al, B, Ba, Be, Ca, Co, ...sẽ có các loại nguyên tố khác nhau làm cathode, chất lượng của đèn: độ nhạy, chính xác, tuyến tính của đường chuẩn tốt.
Hình 1,hình 2 trích từ Atomic spectroscopy A guide to select the appropriate technique and system
Một số hệ thống AAS
AAnalyst 800
Vài viết rất hay, mình cũng nghiên cứu về nguyên lý này.
ReplyDeleteCảm ơn tác giả
-----------
Mr.Nam
CHUYÊN MÁY ĐO LASER UY TÍN NHẬP KHẨU TẠI ĐÀ NẴNG